Chốn thư phòng nhân khi vô sự

Làm một bài pháp tự diễn ca …

 

Pe-rơ tiếng gọi là cha

Me-rơ là mẹ, ông bà : ai-ơ.

Om : người, pham : vợ, chị : sơ

Ăng-xết : ông vải, phụng thờ : lơ-quyn.

 

Lô-giê : ở, pờ-re : liền,

A-mi : bạn hữu, láng giềng : voa-danh.

A-lăng-tua : khắp chung quanh

Voa-la : ở đó, bên mình : cốt-tê.

 

Trẻ con quen gọi bê-bê

Đoóc-mia : đi ngủ, cút-xê : đi nằm.

Đít : mười, oong : một, xăng : trăm

Troa : ba, xít : sáu, xanh : năm, min : nghìn.

 

Vạn thời tiếng gọi đít-min

Đơ : hai, huýt : tám, tiến lên dần dần.

Ông-dờ : mười một, keng-giờ : mười lăm

Man : sai, duýt : đúng, phô : nhầm, nuyn : không.

 

Lơ-pa-ông, nghiã chỉ con công

Lơ-po : con lợn, cái lồng : la-ca-dơ.

Pu-lê nghiã tiếng con gà

Ca-na : con vịt, thưa, bà : ma-đam.

 

Com-mi tiếng gọi quan tham

Sôn-đa : lính tráng, cao hàm : gờ-rát-đơ.

Du-ê ê-xéc : đánh cờ

Đánh bài : dơ-các, nghi ngờ : xúp-xông.

 

Rơ-gác-đê : ngắm, nhìn, trông

Pay-i-dai : phong cảnh, bằng lòng : công-tăng.

Cua-ria chân chạy tung tăng

Bông-dua : chào hỏi, vui mừng : doay-dơ.

 

Mi-nuýt : phút, ơ-rơ : giờ

Sơ-gông : khoảnh khắc, luồng dòng : cua-răng.

Dua : ngày, moa : tháng, ăng : năm

Ma-tanh : buổi sáng, con tằm : la-xoa.

 

Doanh : tháng sáu, mát-xơ : tháng ba

Sép tăm : tháng chín, lơ-xoa : buổi chiều.

Com-biên tiếng hỏi bao nhiêu

Oong-pơ : một ít, quá nhiều : bố-cu.

 

Bông-dờ : hoà thượng, tăng sư

Bông-dét : sư nữ, chiết trừ : rê-đuya.

Nửa đêm khuya gọi mi-nuy

Bon-nơ : sáng sớm, giữa ngày : mi-đi.

 

 

Tăng-tờ : cô, mợ và dì

Ông-cờ-lờ : chú, bác, cậu thì bằng vai.

Pa-tét-nen : bên nội không sai

Ma-tét-nen bên ngoại là hai máu giòng.

 

A-tú-cơ : thật hết lòng

Seéc-via : phục vụ, nhãn lồng : lông-gan.

Ô là nước, sác-bông : than

Xe-dờ cái ghế, cái bàn : táp-blơ.

 

Manh-tờ-năng : ngay bây giờ

Pa-rát-đơ : thao diễn, trở về : rơ-tua.

Đê-dơ-nê là bữa ăn trưa

Cát-cút buổi sáng, tối về súp-pê.

 

Át-đít-xông cộng, sút-trắc-xông trừ

Muyn-típ nhân bội, đi-vi-dơ chia đều.

Pác-lê : nói, cờ-ri-ê : kêu

Phân chia cho đều là pác-ta-dê.

 

U-vờ-ri-ê gọi chung nghề

Mơ-nuy-di-ê : thợ mộc, thợ nề : ma-xông.

Mông-ta-nhờ : núi, ri-vi-e : sông

Ruýt-xô suối thấp, dốc cao păng-tờ.

 

Sông cái tiếng gọi phờ-lơ-vơ

La-me là bể, bốn mùa xe-dông.

Ê-tê mùa hạ, hi-ve đông

Sung sướng hài lòng là ơ-rơ-dơ-măng.

 

Mùa xuân : lơ-pờ-ranh-tăng

Lô-tôn : thu tuyết, trăng tròn : pờ-lanh luyn.

Măng-đi-ăng là kẻ ăn xin

Lô-môn : bố thí, bạc tiền : lác-giăng.

 

Lăng-gờ : lưỡi, đăng là răng

Lơ-nê : cái mũi, cái cằm : măng-tông.

Lê-sơ-vơ : tóc, pô-an :lông

Lơ-cu cái cổ, tờ-rông cái mình….

 

         Ghi lại theo trí nhớ những lúc mẹ đùa với con
         (Syển)